Thứ Tư, 17 tháng 7, 2019

Từ thị thực E-2 đến thẻ xanh Mỹ

NGƯỜI CÓ THỊ THỰC E-2 ĐỦ TIÊU CHUẨN NHẬN thẻ xanh

Vào 18 tháng 7, 2017, Nghị sĩ John Rutherford của Florida đã đưa ra nghị viện pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho hồ sơ xin thẻ xanh của người nắm giữ thị thực E-2. Dự luật, H.R. 3265, Sẽ cho phép con của người có thị thực E-2 được ở lại Hoa Kỳ cho đến lúc họ 26 tuổi và nộp đơn xin giấy phép làm việc. Ngoài ra, sau 10 năm vận hành thành công một công ty hoặc thương hiệu nhượng quyền ở Hoa Kỳ, họ có quyền xin thẻ xanh. Hiện nay, người có thị thực E-2 có 5 cách để chuyển đổi thị thực E-2 sang thẻ xanh , nhưng không có lựa chọn nào mang đến một con đường pháp định và trực tiếp đến tư cách thường trú nhân.

Ý KIẾN VỀ ĐÓNG GÓP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ THỊ THỰC E-2 CHO KINH TẾ MỸ

Nghị sĩ Rutherford tuyên bố rằng, “Người có thị thực E-2 là những doanh nhân mang khả năng, tài nguyên, và công việc đến cho Hoa Kỳ. Họ đóng thuế và đầu tư kế sinh nhai của mình vào cộng đồng nơi họ phục vụ. Họ xứng đáng có khả năng lập kế hoạch cho việc kinh doanh, nhân viên, và đặc biệt là cho gia đình của họ. Tôi muốn thay đổi đạo luật lỗi thời này để họ có thể tiếp tục tạo ra việc làm và được hòa nhập hoàn toàn vào cộng đồng mà họ đã đầu tư rất nhiều. Pháp luật lưỡng đảng là một cập nhật cấp thiết đối với luật nhập cư hiện tại, sẽ tạo điều kiện cho doanh nhân thiết lập những công việc kinh doanh và nền tảng trong xã hội của chúng ta.”

THÀNH CÔNG CỦA NHỮNG NHÀ ĐẦU TƯ E-2

Dưới chương trình thị thực nhà đầu tư E-2, rất nhiều người nhập cư thành công sống hợp pháp ở Hoa Kỳ. Đến nay, Visa Franchise đã tư vấn cho hơn 100 người nước ngoài từ hơn 20 quốc gia theo hình thức nhượng quyền đã đạt tiêu chuẩn cho thị thực nhà đầu tư, ví dụ như thị thực nhà đầu tư E-2. Nhượng quyền, như những công ty mà Visa Franchise cộng tác, thuê 5-10+ người lao động Hoa Kỳ và đã tạo ra ảnh hưởng âm thầm đến nền kinh tế nước Mỹ, cả ở mức độ địa phương, tiểu bang và toàn quốc. Trong năm 2016, số, Thị thực nhà đầu tư E-2 đã tăng từ 41.162 lên 44.243, tương ứng với mức tăng 7% mỗi năm. Con số này gấp 4 lần số thị thực eb-5 được cấp trong năm 2016 (chỉ dưới 10.000).

Tỉ lệ thành công thị thực E-2 khoảng 92%

Tỉ lệ chấp thuận thị thực E-2 cao hơn rất nhiều so với những thị thực làm việc hoặc thị thực nhà đầu tư khác như H1-B, L-1 và EB-5. Trong năm 2016, tỉ lệ chấp thuận vẫn được giữ ở mức cao 92% theo số liệu của Bộ Ngoại giao Mỹ. Con số này bao gồm những người nắm giữ thị thực E-2 đang xin lại thị thực sau 5 năm. Điều này nói lên rằng công việc kinh doanh thị thực E-2 có tỉ lệ thành công cao vì nếu không thì họ sẽ không thể xin gia hạn thị thực.

* Tỉ lệ được chấp thuận đã điều chỉnh: [[1] Trừ [Từ chối trừ vượt qua]] chia cho [Số được cấp cộng số từ chối trừ số vượt qua]

CÔNG DÂN HOA KỲ VÀ CÔNG TY HƯỞNG LỢI TỪ NGƯỜI CÓ THỊ THỰC E-2

Các nhà đầu tư E-2 vận hành các chuỗi nhượng quyền hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh như chăm sóc sức khoẻ, bất động sản, chăm sóc thú cưng và kem, và một số khác nữa. Nền kinh tế Mỹ hưởng lợi từ những khoản đầu tư nhượng quyền thương mại E-2 này và các nghị sĩ như John Rutherford đang để ý điều đó. Ví dụ như, các doanh nghiệp nhượng quyền này sử dụng nhân viên của Hoa Kỳ (nếu không họ sẽ thất nghiệp) và đóng góp vào lợi nhuận cho các nhà cung cấp và nhà sản xuất ở Hoa Kỳ. Các doanh nghiệp nhượng quyền thương mại trong các ngành công nghiệp như thể dục thẩm mỹ và sức khoẻ & làm đẹp giúp cho nhiều người Mỹ thấy hạnh phúc hơn bằng cách cải thiện trạng thái tinh thần và thể chất của họ. Hơn nữa, các nhà nhượng quyền thương mại Hoa Kỳ tiếp tục chào đón và hợp tác với người nước ngoài để mở rộng kinh doanh của họ trên khắp nước Mỹ. Hơn nữa, các nhà nhượng quyền thương hiệu Hoa Kỳ luôn hoan nghênh tinh thần khởi nghiệp của khách hàng và những tác động tích cực họ có đối với hệ thống nhượng quyền thương hiệu đang ngày càng rộng lớn hơn.

PHÂN TÍCH VỀ PHÁP CHẾ CỦA DỰ LUẬT

Dành cho những người muốn biết chính xác những thay đổi đã được kiến nghị trong luật, chúng tôi đã có bảng phân tích mặt luật pháp những điểm khác nhau chủ chốt giữa luật hiện hành và những sửa đổi đề xuất:

MỤC 203 (B) (5), PHÂN ĐOẠN A (II)

Luật hiện hành:

(ii) trong đó người nước ngoài đó đã đầu tư (sau ngày ban hành Đạo luật nhập cư năm 1990) hoặc, đang trong quá trình tích cực đầu tư, với số vốn không nhỏ hơn số tiền quy định tại phân đoạn (C), và

Luật sửa đổi:

(ii) trừ khi được quy định tại điểm (E) (i), trong đó người nước ngoài đó đã đầu tư (sau ngày ban hành Đạo luật nhập cư năm 1990) hoặc, đang trong quá trình tích cực đầu tư, với số vốn không nhỏ hơn số tiền quy định tại điểm (C), và (E) QUY ĐỊNH ĐẶC BIỆT CHO MỘT SỐ NHÀ ĐẦU TƯ PHI NHẬP CƯ E-2. — (i) TỔNG QUÁT. -Trong trường hợp người nước ngoài đã có mặt ở Hoa Kỳ theo tình trạng của người nước ngoài được mô tả trong phần 101 (a) (15) (E) (ii) trong ít nhất 10 năm, người ngoại quốc đó được coi là đáp ứng yêu cầu của điểm (A) (ii) nếu doanh nghiệp đã tạo ra công việc toàn thời gian cho ít nhất hai cá nhân được mô tả trong điểm (A) (ii). “(Ii) GIỚI HẠN- Không được phép cấp hơn 10.000 thị thực theo khoản này cho những người nước ngoài chính được mô tả trong điều (i) trong năm tài chính, ngoài những thị thực đó ra, những thị thực không nằm trong con số của phân đoạn (A) sẽ không được tính vào giới hạn đó đối với tổng số thị thực được cấp theo khoản này."

MỤC 201 (B) (1)

Luật hiện hành:

Người nước ngoài không thuộc các giới hạn số trực tiếp. - Những người nước ngoài được mô tả trong tiểu mục này, những người không thuộc phạm vi toàn thế giới hoặc các giới hạn về số lượng của tiểu mục (a), như sau: (1) (A) Những người nhập cư đặc biệt được mô tả trong tiểu đoạn (A) hoặc (B) của phần 101 ( a) (27). (B) Người nước ngoài được chấp nhận theo mục 207 hoặc có điều kiện được điều chỉnh theo mục 209. (C) Người nước ngoài được điều chỉnh tình trạng thành thường trú theo Mục 210 hoặc 245A. (D) Người nước ngoài được hủy bỏ việc bị trục xuất theo mục 240A (a). (E) Người nước ngoài cung cấp tình trạng thường trú vĩnh viễn theo mục 249.

Luật sửa đổi:

(F) Người nước ngoài được nhận thị thực nhập cư 11 theo mục 203 (b) (5) (E).

MỤC 101 (A) (15)

Luật hiện hành:

(15) Thuật ngữ "người nhập cư" có nghĩa là người nước ngoài ngoại trừ một người nước ngoài thuộc một trong những nhóm người nước ngoài không nhập cư sau(A) (i) đại sứ, bộ trưởng công vụ hoặc viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự quán đã được chính phủ nước ngoài công nhận theo pháp luật của Hoa Kỳ và được chấp thuận bởi Tổng thống hoặc của Bộ trưởng Ngoại giao, và các thành viên trực tiếp của gia đình của người nước ngoài; (ii) trên cơ sở tương hỗ, những nhân viên và cán bộ đã được chính phủ nước ngoài công nhận theo pháp luật của Hoa Kỳ và được chấp thuận bởi Tổng thống hoặc của Bộ trưởng Ngoại giao, và các thành viên gia đình trực tiếp của họ và (iii) trên cơ sở tương hỗ, người phục vụ, người giúp việc, nhân viên cá nhân và thành viên gia đình họ

Luật sửa đổi:

‘MỘT SỐ (các) CON CÁI CỦA NHÀ ĐẦU TƯ CHƯA NHẬP CƯ -Trong trường hợp người nước ngoài đang tìm kiếm hoặc có tình trạng theo mục 101 (a) (15) (E) (ii), bất kể phần 101 (b) (1), nếu con trai hoặc con gái của người nước ngoài đó được 26 tuổi hoặc nhỏ hơn, người con trai hoặc con gái đó được coi là con của người nước ngoài đi cùng hoặc sau đó đi theo anh ta. Bộ trưởng Bộ An ninh Nội địa có thể cấp giấy phép làm việc cho con trai hoặc gái đó từ 18 tuổi trở lên và 26 tuổi trở xuống, khi người này xin giấy phép đó. Nếu tình trạng của người nước ngoài bị chấm dứt, việc ủy quyền đó cũng sẽ chấm dứt vào cùng ngày.

TỔNG QUÁT

(d) NGÀY HIỆU LỰC .- Các sửa đổi được thực hiện theo tiểu mục (a) và (b) sẽ có hiệu lực vào ngày ban hành Đạo luật này. Thời gian có mặt ở Hoa Kỳ với tư cách là một người nước ngoài được mô tả trong phần 101 (a) (15) (E) (ii) của Đạo luật Nhập cư và Quốc tịch (8 USC 1101 (a) (15) (E) (ii. )) Trước ngày đó sẽ được tính vào thời gian đáp ứng các yêu cầu về thời gian quy định tại điểm (E) của mục 203 (b) (5) của Đạo luật đó (8 USC 1153 (b) (5)) (như được bổ sung bởi khoản (3) của tiểu mục (a)). (E) ĐIỀU KIỆN ĐỦ TIÊU CHUẨN LẬP TỨC KHI ĐIỀU CHỈNH TÌNH TRẠNG NHẤT ĐỊNH CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CHƯA NHẬP CƯ E-2 – Ngoại kiều đã có mặt tại Hoa Kỳ với tư cách là một người nước ngoài được mô tả trong phần 101 (a) (15) (E) (ii) của Đạo luật Nhập cư và Quốc tịch trong ít nhất 10 năm có thể được điều chỉnh ngay lập tức tình trạng của mình thành người nước ngoài nhập cư hợp pháp theo luật sửa đổi theo tiểu mục (a).

KẾT LUẬN

Người có thị thực E-2 ảnh hưởng tích cực đến tình trạng kinh tế và xã hội của công dân Hoa Kỳ. Các chính trị gia ở Washington D.C. Đang chú ý đến vấn đề này. Để lan truyền các tuyên bố của Nghị sĩ Rutherford, Franchise Visa tin rằng các nhà đầu tư nước ngoài xứng đáng ở lại Hoa Kỳ bằng một giải pháp lâu dài dựa trên việc kinh doanh và tác động đến xã hội của họ. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi dự luật này và hy vọng nó sẽ được Quốc hội Hoa Kỳ và Thượng viện thông qua để khách hàng thị thực E-2 của chúng tôi có thể ở lại và tiếp tục phát triển nước Mỹ một cách vô thời hạn!

Nguồn: Visa Franchise

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét